Bảo kính cảnh giới đọc hiểu là vấn đề bàn luận hôm nay Trường THPT Lê văn Tám cùng các em tìm hiểu.!
Bộ đề đọc hiểu Bảo kính cảnh giới
Bảo kính cảnh giới (gương báu răn mình) là một chùm thơ ở phần vô đề của tập thơ “Quốc âm thi tập”. Bảo kính cảnh giới là gương soi, lời răn, không phải để nói với riêng mình mà lời giáo huấn của Nguyễn Trãi về cách xử thế của con người bình thường trong hoàn cách xã hội bình thường. Trong bài viết này Hoatieu xin chia sẻ một số đề đọc hiểu Bảo kính cảnh giới bài số 43 và bài số 21 giúp các bạn hiểu rõ hơn nội dung nghệ thuật của tác phẩm.
1. Đọc hiểu Bảo kính cảnh giới bài 43 – đề 1
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
“Rồi hóng mát thuở ngày trường
Hoè lục đùn đùn tán rợp giương
Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ
Hồng liên trì đã tiễn mùi hương
Lao xao chợ cá làng ngư phủ
Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương
Dẽ có Ngu cầm đàn một tiếng
Dân giàu đủ khắp đòi phương.”
(Cảnh ngày hè, Trang 118, Ngữ văn 10, Tập I,NXBGD, 2006)
1/ Văn bản trên có mấy ý chính? Đó là những ý nào?
2/ Các từ đùn đùn, giương, phun, đỏ, tiễn, lao xao, dắng dỏi đạt hiệu quả nghệ thuật như thế nào trong việc miêu tả cảnh ngày hè?
3/ Câu thơ mở đầu và kết thúc văn bản có gì lạ so với số tiếng quy định trong thơ thất ngôn bát cú Đường luật? Câu thơ kết thúc bài thơ thể hiện tư tưởng gì của nhà thơ?
4/ Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ bài học lấy dân làm gốc trong cuộc sống hôm nay từ văn bản trên.
Gợi ý
1/ Văn bản trên có 3 ý chính:
– Vẻ đẹp rực rỡ của bức tranh thiên nhiên
– Vẻ đẹp thanh bình của bức tranh đời sống con người
– Niềm khát khao cao đẹp của nhà thơ Nguyễn Trãi.
2/ Các từ đùn đùn, giương, phun, đỏ, tiễn, lao xao, dắng dỏi đạt hiệu quả nghệ thuật trong việc miêu tả cảnh ngày hè: tác giả đã sử dụng các động từ, tính từ, từ láy giàu sức gợi hình tượng và cảm giác. Từ đùn đùn gợi tả sắc xanh thẫm của tán hoè lớp lớp, liên tiếp tuôn ra, giương rộng ra ; từ phun gợi sự nổi bật, bắt mắt của màu đỏ hoa lựu tiễn (ngát, nức) gợi tả sức lan toả của hương sen ; từ lao xao, dắng dỏi đảo lên trước chợ cá, cầm ve làm nổi bật âm sắc rộn ràng, râm ran rất riêng của mùa hè. Qua đó, nhà thơ thể hiện tình yêu thiên nhiên tha thiết, sự đồng cảm, chia sẻ với nỗi vất vả của người dân lao động nghèo.
3/ Câu thơ mở đầu và kết thúc văn bản lạ so với số tiếng quy định trong thơ thất ngôn bát cú Đường luật là đều dùng 6 tiếng (câu lục ngôn). Đó là sự sáng tạo của nhà thơ Nguyễn Trãi khi Việt hoá thơ Đường.
Câu thơ kết thúc bài thơ Dân giàu đủ khắp đòi phương thể hiện tư tưởng nhân nghĩa của nhà thơ Nguyễn Trãi.
4/ Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu:
– Hình thức: đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành;
– Nội dung: từ niềm khát khao dân giàu của Nguyễn Trãi, thí sinh suy nghĩ về bài học lấy dân làm gốc trong cuộc sống hôm nay. Cần làm rõ các ý: lấy dân làm gốc là gì? Tại sao phải lấy dân làm gốc? Ý nghĩa của việc lấy dân làm gốc? Bài học nhận thức và hành động?
2. Đọc hiểu Bảo kính cảnh giới bài 43 – đề 2
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
“Rồi hóng mát thuở ngày trường
Hoè lục đùn đùn tán rợp giương
Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ
Hồng liên trì đã tiễn mùi hương
Lao xao chợ cá làng ngư phủ
Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương
Dẽ có Ngu cầm đàn một tiếng
Dân giàu đủ khắp đòi phương.”
(Cảnh ngày hè, Trang 118, Ngữ văn 10, Tập I,NXBGD, 2006)
1/ Xác định chi tiết, cảnh sắc và âm thanh thể hiện đặc trưng cho mùa hè trong văn bản trên. Nêu nhận xét chung về những chi tiết đó ?
2/ Những động từ giương, đùn đùn, phun làm cho bức tranh phong cảnh mùa hè có gì đặc biệt?
3/ Nêu hiệu quả nghệ thuật của các từ láy lao xao, dắng dỏi ?
4/ Xác định những câu thơ lục ngôn trong văn bản ? Nêu hiệu quả nghệ thuật của những câu lục ngôn đó.
Gợi ý
Câu 1. Chi tiết, cảnh sắc và âm thanh thể hiện đặc trưng cho mùa hè trong văn bản:
Sắc hồng của hoa thạch lựu: Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ.
Màu xanh của tán hoè : Hoè lục đùn đùn tán rợp giương.
Tiếng ve: cầm ve
Sắc hương đã thưa thoảng và dần mất của hoa sen: Hồng liên trì đã tiễn mùi hương
Nhận xét chung: Những chi tiết nói trên mang đậm màu sắc của Việt Nam, không vay mượn những thi liệu điển tích từ Trung Quốc
Câu 2. Những động từ giương, đùn đùn, phun làm cho bức tranh phong cảnh mùa hè có điểm đặc biệt :
Động từ giương khiến cho sức sống của cây hoè càng thêm sinh sôi, nảy nở trong không gian;
Động từ đùn đùn, phun làm cho màu sắc hiện lên tầng tầng lớp lớp. Dường như có một sự thôi thúc từ bên trong khiến hệ thống màu sắc như tràn ra, lan toả.
Qua đó, ta thấy Nguyễn Trãi không chỉ tả ngoại cảnh mà còn nhập vào được cái hồn bên trong của cảnh vật, thể hiện tình yêu thiên nhiên tha thiết của nhà thơ.
Câu 3. Hiệu quả nghệ thuật của các từ láy lao xao, dắng dỏi.
Lao xao là từ láy tả âm thanh từ xa vọng lại. Đó là âm thanh của chợ cá, không ồn ào náo nhiệt mà chỉ là những xáo động, đủ để gợi lên một cuộc sống thanh bình. Đây là âm thanh duy nhất thuộc về thế giới con người trong bài thơ. Nó làm nên chất thơ của cuộc sống nhân sinh.
Dắng dỏi cũng là từ láy gợi lên âm thanh như muốn ngân lên không dứt của bản đàn tiếng ve. Chính điều này khiến cho ánh tịch dương trong câu thơ không còn đem lại cái buồn bàng bạc mà đã làm cho ánh nắng chiều bừng lên, ấm áp, thơ mộng.
Câu 4. Những câu thơ lục ngôn trong văn bản:
Rồi hóng mát thuở ngày trường. Hiệu quả nghệ thuật: hiện lên con người thi nhân hướng về phía tạo vật;
Dân giàu đủ khắp đòi phương. Hiệu quả nghệ thuật: thể hiện tấm lòng của một nhà tư tưởng, nhà chính trị và nhà nhân đạo hướng về phía cuộc sống nhân dân.
3. Đọc hiểu Bảo kính cảnh giới bài 21
Ở bầu thì dáng ắt nên tròn.
Xấu tốt đều thì rắp khuôn.
Lân cận nhà giàu no bữa cám (1) ;
Bạn bè kẻ trộm phải đau đòn (2).
Chơi cùng bầy dại nên bầy dại;
Kết mấy người khôn học nết khôn.
Ở đấng thấp thì nên đấng thấp.
Đen gần mực đỏ gần son.
(Bảo kính cảnh giới – bài 21-Theo Nguyễn Trãi toàn tập – Đào Duy Anh dịch chú)
Chú thích: (1) và (2): Lấy ý từ câu tục ngữ “ở gần nhà giàu đau răng ăn cốm, ở gần kẻ trộm ốm lưng chịu đòn”. Chữ “đau răng ăn cốm” là đúng chữ câu tục ngữ. Nhưng kẻ ở gần nhà giàu mà được ăn cốm nhiều thì cũng lạ. Chúng tôi cho rằng chính là cám nói chệch đi cho hợp với vần trộm ở câu dưới mà thành cốm.. mà ở gần nhà giàu được no bữa cám thì nghĩa mới thông.
Chọn 01 đáp án đúng nhất:
Câu 1. Các phương thức biểu đạt trong bài thơ trên là;
A. Biểu cảm, nghị luận
B. Biểu cảm, tự sự
C. Nghị luận, tự sự
D. Nghị luận, thuyết minh
Câu 2. Bài thơ viết theo thể thơ nào?
A. Thất ngôn
B. Thất ngôn xen lục ngôn
C. Thất ngôn bát cú Đường luật
D. Tự do
Câu 3. Phép đối xuất hiện trong những câu thơ nào?
A. Hai câu thực
B. Hai câu luận
C. Hai câu thực và hai câu luận
D. Hai câu đề và hai câu thực
Câu 4. Câu thơ thứ nhất Nguyễn Trãi vận dụng câu tục ngữ dân gian nào?
A. Ở gần nhà giàu đau răng ăn cốm
B. Ở gần kẻ trộm ốm lưng chịu đòn
C. Ở bầu thì tròn, ở ống thì dài
D. Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng.
Câu 5. Dòng nào không liên quan đến nội dung hai câu thơ:
Chơi cùng bầy dại nên bầy dại;
Kết mấy người khôn học nết khôn.
A. Chơi cùng những người dại, vì chẳng mấy lúc cũng trở thành kẻ dại
B. Kết bạn với những người giỏi giang, khôn ngoan sẽ học hỏi được nhiều điều và trở nên khôn ngoan.
C. Hai câu thơ khuyên mỗi người cần chọn bạn mà chơi.
D. Hai câu thơ khuyên mọi người cần phải biết sống hòa đồng, thích nghi cùng hoàn cảnh.
Câu 6. Dòng nào không phải là đặc sắc nghệ thuật của bài thơ:
A. Bài thơ có sự kết hợp giữa chất trữ tình và chất triết lí
B. Ngôn ngữ tiếng Việt gần gũi, dễ hiểu, vận dụng đa dạng thành ngữ dân gian
C. Phép đối của thơ Đường luật được vận dụng hiệu quả.
D. Sử dụng hệ thống hình ảnh mang tính ước lệ, tượng trưng.
Câu 7. Bài học từ bài thơ Bảo kính cảnh giới – bài 21 của Nguyễn Trãi là:
A. Cần phải biết chọn bạn mà chơi, nên chơi với người tốt, người khôn, tránh kết giao với người xấu.
B. Cần phải có sự hòa đồng trong cuộc sống, chơi với bạn tốt để học nết hay, chơi với bạn xấu để giúp họ tốt hơn.
C. Cần phải ham học hỏi mới nên thợ, nên thầy
D. Không chỉ học thầy, mà cần phải biết học tập bạn bè.
Trả lời câu hỏi:
Câu 8. Liệt kê 3 câu tục ngữ được sử dụng trong bài thơ, nêu tác dụng của việc sử dụng các câu tục ngữ này.
Câu 9. Em hiểu như thế nào về nội dung hai câu thơ kết:
Ở đấng thấp thì nên đấng thấp.
Đen gần mực đỏ gần son.
Câu 10. Em có đồng tình với quan điểm của tác giả thể hiện trong hai câu thơ sau không, vì sao?
Chơi cùng bầy dại nên bầy dại
Kết mấy người khôn học nết khôn.
Gợi ý trả lời
Câu 1. A. Biểu cảm, nghị luận
Câu 2. B. Thất ngôn xen lục ngôn
Câu 3. B. Thất ngôn xen lục ngôn
Câu 4. C. Ở bầu thì tròn, ở ống thì dài
Câu 5. D. Hai câu thơ khuyên mọi người cần phải biết sống hòa đồng, thích nghi cùng hoàn cảnh.
Câu 6. D. Sử dụng hệ thống hình ảnh mang tính ước lệ, tượng trưng.
Câu 7. A. Cần phải biết chọn bạn mà chơi, nên chơi với người tốt, người khôn, tránh kết giao với người xấu.
Câu 8.
Liệt kê 3 câu tục ngữ được sử dụng trong bài thơ:
– Ở bầu thì tròn, ở ống thì dài
– Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng
– Ở gần nhà giàu đau răng ăn cốm – Ở gần kẻ trộm ốm lưng chịu đòn
Tác dụng của việc sử dụng các câu tục ngữ này:
– Các câu tục ngữ trên đều được đúc kết từ kinh nghiệm sống của cha ông để lai, việc vận dụng tục ngữ khiến lời thơ thêm sâu sắc, hàm súc, tự nhiên. Bài học đưa ra gần gũi, dễ hiểu với mọi người.
– Các câu thành ngữ còn giúp bài thơ mang sắc thái dân gian độc đáo.
Câu 9. Hai câu thơ kết:
Ở đấng thấp thì nên đấng thấp.
Đen gần mực đỏ gần son.
– Lập luận theo cấu trúc nguyên nhân – kết quả, hai câu kết thể hiện quan điểm sống của tác giả: Hoàn cảnh có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển tính cách và phẩm chất con người.
– Suy nghĩ của tác giả sâu sắc, mới mẻ, thẳng thắn, là kết quả những trải nghiệm, những cảm nhận tinh tế về cuộc sống
Câu 10. Em có đồng tình với quan điểm của tác giả thể hiện trong hai câu thơ sau không, vì sao?
Chơi cùng bầy dại nên bầy dại
Kết mấy người khôn học nết khôn.
– (Nếu) đồng tình, lí giải:
+ Chơi cùng người xấu, người dại, nếu không cảnh giác, sẽ bị nhiễm thói xấu và trở nên xấu hơn. Còn nếu cứ phải cảnh giác thì thật mệt mỏi.
+ Chơi cùng người khôn ngoan, sẽ học được những điều hay, lẽ phải, sẽ tốt hơn, tiến bộ hơn từ sự ảnh hưởng ấy.
– (Nếu) không đồng tình, lí giải:
+ Có nhiều người rất bản lĩnh, họ không bị ảnh hưởng bởi môi trường sống, dù có kết giao với người không tốt thì cũng không bị lung lay gì.
+ Có người không chịu thích nghi, học hỏi, chơi với người khôn cũng không học hỏi được gì.
4. Bảo kính cảnh giới bài 38 đọc hiểu
Đang cập nhật….
Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trong nhóm Lớp 10 thuộc chuyên mục Học tập của HoaTieu.vn.
Categories: Lớp 10
Website: Thptlevantamsoctrang.edu.vn